Ghi chú Danh sách đĩa đơn của Taylor Swift

  1. "The Last Time" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  2. "End Game" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 2 tại NZ Heatseeker Singles Chart.[110]
  3. "Getaway Car" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 9 tại NZ Hot Singles Chart.[117]
  4. "Christmas Tree Farm" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 9 tại NZ Hot Singles Chart.[128]
  5. 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 Hậu tố bổ sung "(Taylor's Version) (From the Vault)"
  6. "Message in a Bottle" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 12 tại NZ Hot Singles Chart.[140]
  7. "Babe" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 10 tại NZ Heatseeker Singles Chart.[157]
  8. Bài hát này xuất hiện ở Women in Music Pt. III (Bản mở rộng)
  9. "Gasoline" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 23 tại NZ Hot Singles Chart.[159]
  10. "Renegade" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại NZ Hot Singles Chart.[160]
  11. "The Alcott" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 5 tại NZ Hot Singles Chart.[161]
  12. "Change" was later included on her album Fearless.[164]
  13. "American Girl" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 15 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  14. "Beautiful Ghosts" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 36 tại NZ Hot Singles Chart.[173]
  15. "Only the Young" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 2 tại NZ Hot Singles Chart.[174]
  16. "You All Over Me" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại NZ Hot Singles Chart.[178]
  17. "The Lakes" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 18 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  18. "The Lakes" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 13 tại NZ Hot Singles Chart.[180]
  19. Cộng gộp thành tích với "All Too Well (10 Minute Version)"
  20. "Carolina" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 5 tại NZ Hot Singles Chart.[187]
  21. "If This Was a Movie (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 2 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  22. "If This Was a Movie (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 12 tại NZ Hot Singles Chart.[191]
  23. "If This Was a Movie (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng UK Singles Chart nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 13 tại UK Single Downloads Chart.[192]
  24. "Eyes Open (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 9 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  25. "Eyes Open (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 15 tại NZ Hot Singles Chart.[191]
  26. "Eyes Open (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng UK Singles Chart nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 18 tại UK Single Downloads Chart.[192]
  27. "Safe & Sound (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  28. "Safe & Sound (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 14 tại NZ Hot Singles Chart.[191]
  29. "Eyes Open (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng UK Singles Chart nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 16 tại UK Single Downloads Chart.[192]
  30. Hậu tố bổ sung "(From the Vault)"
  31. Bảng xếp hạng Pop 100 đã ngưng hoạt động vào năm 2009.
  32. "I'm Only Me When I'm with You" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 15 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  33. "Invisible" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  34. "Umbrella" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  35. "Tell Me Why" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 1 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  36. "The Best Day" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  37. "Drops of Jupiter (Live)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 7 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  38. "Treacherous" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 2 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  39. "Holy Ground" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 12 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  40. "Sad Beautiful Tragic" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 18 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  41. "The Lucky One" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 13 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  42. "Starlight" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 5 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  43. "All You Had to Do Was Stay" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 14 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  44. "How You Get the Girl" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  45. "This Love" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 19 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  46. "I Did Something Bad" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 14 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  47. "I Did Something Bad" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 5 tại NZ Heatseeker Singles Chart.[110]
  48. "I Forgot That You Existed" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại NZ Hot Singles Chart.[220]
  49. "Paper Rings" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại NZ Hot Singles Chart.[220]
  50. "Right Where You Left Me" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 12 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  51. "Right Where You Left Me" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 15 tại NZ Hot Singles Chart.[240]
  52. "It's Time to Go" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  53. "It's Time to Go" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 13 tại NZ Hot Singles Chart.[240]
  54. "Fearless (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 4 tại NZ Hot Singles Chart.[242]
  55. "Fifteen (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 7 tại NZ Hot Singles Chart.[242]
  56. "Hey Stephen (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 1 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  57. "White Horse (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 2 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  58. "You Belong with Me (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 5 tại NZ Hot Singles Chart.[242]
  59. "Breathe (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 8 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  60. "Tell Me Why (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 13 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  61. "You're Not Sorry (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 11 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  62. "The Best Day (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 19 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  63. "We Were Happy" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 15 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  64. "That's When" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 3 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  65. "Don't You" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 14 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  66. "Girl at Home (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 1 tại Bubbling Under Hot 100.[79]
  67. "Ronan (Taylor's Version)" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng vẫn đạt vị trí cao nhất ở thứ 9 tại Bubbling Under Hot 100.[79]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Danh sách đĩa đơn của Taylor Swift https://www.indiatoday.in/education-today/gk-curre... https://web.archive.org/web/20190209134016/https:/... https://web.archive.org/web/20230902091448/https:/... https://web.archive.org/web/20230721091100/https:/... https://web.archive.org/web/20201213050236/https:/... https://web.archive.org/web/20190826213740/https:/... https://web.archive.org/web/20141106025829/http://... https://web.archive.org/web/20190831072845/https:/... https://web.archive.org/web/20170905133233/http://... https://web.archive.org/web/20191015124222/https:/...